Trả lời bạn xem truyền hình ngày 25/8/2020

Thứ 3, 25.08.2020 | 11:23:26
1,223 lượt xem

Câu 1. Ông Lục Văn Khánh, trú tại phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn hỏi: Những hành vi nào bị nghiêm cấm khi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia trật tự an toàn xã hội?

Trả lời: Tại Điều 8 của Luật An ninh mạng quy định các hành vi bị nghiêm cấm cụ thể như sau:

1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:

a) Hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;

b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;

e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.

4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.

6. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.

Câu 2. Ông Mai Văn Du, trú tại thị trấn Na Sầm, huyện Văn Lãng hỏi: Điều kiện để lao động nam hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 31 Luật BHXH quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam là: Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

Điều 38 Luật BHXH và Khoản c, Điểm 2 Công văn số 3432/LĐTBXH-BHXH ngày 8/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về việc thực hiện chế độ BHXH theo Luật BHXH năm 2014 quy định: Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH hoặc mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu tại thời điểm vợ của ông sinh con ông đang đóng BHXH thì ông được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2, Điều 34 Luật BHXH như sau:

“a, 5 ngày làm việc;

b, 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c, Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc;

d, Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.

Trường hợp vợ của ông tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì ông được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

Câu 3. Ông Lương Văn Bảo, trú tại xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng hỏi: các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 7 Luật công chứng quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng như sau:

1. Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

2. Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

3. Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

4. Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;

5. Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;

6. Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;

7. Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;

8. Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;

9. Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;

10. Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;

11. Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;

12. Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

Nhắn tin: trong tuần vừa qua chúng tôi cũng đã nhận được đơn thư của bà Nguyễn Thúy Hồng, trú tại phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn, trong nội dung đơn thư của bà có thắc mắc về việc đăng ký quyền sử dụng đất.

Đề nghị bà trực tiếp liên hệ với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Lạng Sơn tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn phòng UBND thành phố Lạng Sơn để được giải quyết theo thẩm quyền./.

  • Từ khóa