Trả lời bạn xem truyền hình ngày 24/2/2020

Thứ 3, 25.02.2020 | 09:15:19
751 lượt xem

Câu 1. Ông Mạc Văn Quân, trú tại phường Đông Kinh, thành phố Lạng Sơn hỏi: Hiện tôi là chủ sử dụng 01 thửa đất thổ cư, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Con tôi hiện nay 12 tuổi, vậy con tôi có đủ điều kiện để nhận thửa đất tôi tặng cho không?

          Trả lời:

  Tại Điều 16 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân như sau:

“1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. 

2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết”

Đối với người dưới 18 tuổi thì Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

- Người chưa đủ 6 tuổi sẽ không được tự mình thực hiện các giao dịch dân sự mà đều do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện

- Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được phép xác lập, thực hiện giao dịch dân sự khi có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật trừ những trường hợp dùng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được phép tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trừ các giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và những giao dịch phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người dưới 18 tuổi không thuộc các trường hợp đó.

Bên cạnh đó, theo Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và Luật Đất đai 2013 cũng không đề cập đến độ tuổi của người đứng tên trên Giấy chứng nhận.

Do vậy, người dưới 18 tuổi vẫn có quyền được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtbởi pháp luật chỉ hạn chế người dưới 18 tuổi không được tự mình thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản mà không quy định về độ tuổi được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Câu 2. Ông Hoàng Phúc Sinh, trú tại thôn Khuổi Lầy, xã Mẫu Sơn, huyện Lộc Bình hỏi: trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người Khuyết tật quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình như sau:

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, mức cấp kinh phí nuôi dưỡng hàng tháng đối với người khuyết tật được tính theo mức chuẩn trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người Khuyết tật.

Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội như sau:

1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng. 

Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau:

a) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

b) Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;

c) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật nặng;

d) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em ( người dưới 16 tuổi)

Để được xem xét, giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định trên, đề nghị ông trực tiếp liên hệ tại UBND xã Mẫu Sơn, huyện Lộc Bình (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) để được hướng dẫn.

Câu 3. Ông Trần Văn Nghiệp trú tại xã Hoàng Đồng, thành phố Lạng Sơn hỏi: các trường hợp nào được miễn phí sử dụng đượng bộ theo quy định của pháp luật? 

Trả lời: 

Tại Điều 3 Thông tư  số 293/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ thì các trường hợp được miễn phí sử dụng đường bộ bao gồm:

- Xe cứu thương.

- Xe chữa cháy.

- Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ gồm:

+ Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).

+ Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ mà trên Giấy đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ lễ tang. Đơn vị phục vụ lễ tang phải có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động lễ tang (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại) gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam, Quỹ bảo trì đường bộ trung ương và xuất trình cho đơn vị đăng kiểm (khi đăng kiểm xe).

- Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ).

- Xe chuyên dùng phục vụ an ninh của các lực lượng công an (Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện,...) bao gồm:

+ Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.

+ Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.

+ Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.

+ Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.

+ Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.

Nhắn tin: Trong tuần vừa qua chúng tôi cũng đã nhận được đơn thư của ông Lương Văn Thập trú tại thôn Bản Ngõa, xã Xuất Lễ, huyện Lộc Bình kiến nghị về việc đội thi công công trình đường giao thông tại thôn Bản Ngõa gây ảnh hưởng đến tài sản của gia đình ông.

Đơn của ông chúng tôi đã chuyển đến UBND huyện Lộc Bình để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

  • Từ khóa