Trả lời bạn xem truyền hình ngày 19/07/2022

Thứ 3, 19.07.2022 | 09:32:52
671 lượt xem

Câu 1. Ông Hoàng Anh Tuấn, trú tại phường Đông Kinh, thành phố Lạng Sơn hỏi: Pháp luật quy định hướng dẫn hỗ trợ lãi suất khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào?

Trả lời: 

          Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

          Thông tư quy định, ngân hàng thương mại thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP, Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.

          Phương thức hỗ trợ lãi suất

          Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại lựa chọn thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo một trong các phương thức sau:

          - Giảm trừ trực tiếp số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất.

          - Thực hiện thu của khách hàng toàn bộ lãi tiền vay trong kỳ và hoàn trả khách hàng số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất trong cùng ngày thu lãi. Trường hợp việc thu lãi vay trong kỳ thực hiện sau giờ làm việc của ngân hàng thương mại thì việc hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất có thể thực hiện vào ngày tiếp theo.

          Xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất

          Về xác định, thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại, Thông tư nêu rõ, các ngân hàng thương mại đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho cả 02 năm 2022, 2023 và chi tiết từng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.

          Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 nhỏ hơn hoặc bằng 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại theo đăng ký.

          Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 lớn hơn 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại như sau:

          a) Hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 bằng tích số giữa 40.000 tỷ đồng và tỷ trọng dư nợ cho vay đến 31/12/2021 của từng ngân hàng thương mại trên tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại có đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất, nhưng không vượt quá số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của từng ngân hàng thương mại, cụ thể được xác định theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

          b) Căn cứ kết quả xác định hạn mức trong 02 năm 2022 và 2023 nêu tại điểm a, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 đối với từng ngân hàng thương mại bằng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022. Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022 lớn hơn hoặc bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 thì hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023.

          Hạn mức xác định trong năm 2023 bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 trừ hạn mức xác định trong năm 2022.

          Trong Quý III năm 2023, trong trường hợp cần thiết, căn cứ báo cáo của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất giữa các ngân hàng thương mại theo nguyên tắc chuyển từ ngân hàng thương mại không có nhu cầu sử dụng hết hạn mức (nếu có) tới ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức (nếu có). Trường hợp số hạn mức có nhu cầu bổ sung lớn hơn số hạn mức không có nhu cầu sử dụng hết, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện phân bổ cho các ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức căn cứ theo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất đến cuối tháng 6/2023 của các ngân hàng thương mại này.

          Câu 2. Bà Lê Thị Lan, trú tại thị trấn Bình Gia, huyện Bình Gia hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về điều kiện đối với đối tượng được hỗ trợ máy tính bảng là hộ nghèo, hộ cận nghèo ?

          Trả lời:

          Theo quy định tại Thông tư 09/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện hỗ trợ máy tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025.

          Theo đó, Điều 6 Thông tư quy định đối tượng hỗ trợ máy tính bảng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đáp ứng các điều kiện sau:

          - Có thành viên của hộ gia đình là học sinh phổ thông;

          - Có nhu cầu nhận hỗ trợ máy tính bảng thuộc Chương trình;

          - Chưa được nhận hỗ trợ máy tính (máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng) phục vụ học tập của học sinh từ các nguồn khác thuộc chương trình “Sóng và máy tính cho em”.

          Bên cạnh đó, việc phân bổ máy tính bảng được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

          - Hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách người có công với cách mạng;

          - Hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách xã hội;

          - Hộ nghèo;

          - Hộ cận nghèo.

          Điều 9 Thông tư quy định hình thức hỗ trợ máy tính bảng

          1. Hình thức hỗ trợ máy tính bảng: Bằng hiện vật.

          2. Máy tính bảng được bàn giao trực tiếp cho người đại diện hộ gia đình được nhận máy tính bảng./.

  • Từ khóa